Home / VẤN ĐỀ HÔM NAY / THỨ HẠNG HÀ NỘI – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- ĐÀ NẴNG

THỨ HẠNG HÀ NỘI – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- ĐÀ NẴNG

                       Thứ  hạng Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh – Đà Nẵng

trong chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh  (PAPI)  từ năm 2011-2015.

  (Dẫn chiếu theo tài liệu chỉ số  PAPI năm 2015 công bố  ngày 12-4-2016  tại Hà Nội )

Thủ đô Hà Nội
Thủ đô Hà Nội

Giới thiệu khái quát chỉ số PAPI.

    Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (viết tắt theo tiếng Anh là PAPI ) là công cụ phản ảnh tiếng nói của người dân về mức độ hiệu quả điều hành , quản lý nhà nước , thực thi chính sách và cung ứng  dịch vụ công của chính quyền các cấp.

    Chỉ số này được nghiên cứu ,khảo sát trên 63 tỉnh thành phố trong cả nước, được thực hiện liên tục từ năm 2011-2015, đến nay có  gần 75.000 lượt  người dân tham gia , do 3 tổ chức  thực hiện:

       – Trung tâm nghiên cứu phát triển và hổ trợ cộng đồng (CECODES).

       – Trung tâm bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (VFF-CRT)

       – Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc(UNDP) Hà Nội Việt Nam

    Với nhận thức người dân là trọng tâm của quá trình phát triển, người dân là khách hàng với đầy đủ khả năng đánh giá chất lượng phục vụ của nhà nước và chính quyền các cấp ; người dân đồng hành cùng nhà nước trên bước đường xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.

    Mục tiêu  nghiên cứu  chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) là hướng tới cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa phương nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của nhân dân thông qua hai cơ chế bổ trợ lẫn nhau: (1) Tạo tập quán cạnh tranh lành mạnh và văn hóa học hỏi kinh nghiệm giũa các chính quyền địa phương; (2) tạo cơ hội cho người dân nâng cao năng lực đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền đồng thời vận động chính quyền cải thiện cung cách phục vụ nhân dân. .

     Nội dung nghiên cứu có 6 chỉ số nội dung (1) tham gia của người dân ở cấp cơ sở.(2) công khai minh bạch .(3) trách nhiệm giải trình với người dân, (4) kiểm soát tham nhũng trong khu cực công,(5) thủ tục hành chính công ,(6) cung ứng dịch vụ công.

   Sáu chỉ số nội dung chính được tổng hợp từ 22 chỉ số nội dung thành phần , 92 tiêu chí chính, 516 câu hỏi về nhiều vấn đề chính sách của Việt Nam.

    Phương pháp thực hiện :Phương pháp điều tra xã hội theo hình thức  phỏng vấn trực tiếp giữa người dân và thành viên tổ chức nghiên cứu., với thời lượng cho lần phỏng vấn khoản 45-60 phút. Lấy mẫu ngẫu nhiên   người trả lời với sát xuất quy mô dân số các đơn vị hành chính đến cấp thôn, theo tiêu chuẩn lấy mẫu hiện đại quốc tế. Phạm vị thực hiện triển khai ở 63 tỉnh thành phố từ năm 2011, bao gòm 287 đơn vị huyện/quận/thành phố/thị xã- 414 đơn vị xã/phường/thị trấn.-828 đơn vị thôn/tổ dân phố/ấp/ bản/ buôn. Trung bình mỗi năm có khoản 13-14.000 người dân tham gia.

     Với mục tiêu xây dựng và thân thiện. phương pháp thực hiện  nghe phản ảnh trực tiếp từ người dân với nhiều đối tượng thành phần; tổng hợp phân tích khoa học để hình thành các chỉ số gần sát thực tiễn, có tác dụng hiệu ứng trong  xã hội .

     Nội dung đo lường  6 chỉ số của PAPI.

  1/ Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: đo lường trí thức công dân về  hiểu biết quyền tham gia và mức độ thực hiện quyền tham gia của người dân đã thể chế hóa trong pháp lệnh dân chủ ở xã phường, thị trấn ,cũng như nhiều văn bản quy phạm pháp luật hiện hành như: biết về pháp lệnh thực hiện dân chủ , về khẩu hiệu dân biết, dân bàn,dân làm, dân kiểm tra; về bầu cử, về các vị trí dân cử; đóng góp tự nguyện…

  2/ Công khai minh bạch : đo lường quyền được biết về chính sách của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ tham gia quản trị đời sống và sinh kế của người dân được quy định trong pháp lệnh dân chủ cơ sở quyền dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra  như : công khai minh bạch danh sách hộ nghèo; công khai minh bạch ngân sách cấp xã; công khai minh bạch quy hoạch/ kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất đền bù…

   3/ Trách nhiệm giải trình với người dân:  Đo lường sự tương tác giữa chính quyền với người dân và hiệu quả hoạt động trên thực tế.của các thiết chế thực hiện dân chủ cơ sở của ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư của cộng đồng; những cơ chế đối thoại giữa chính quyền và người dân ; thiết chế để  người dân thực hiện vai trò giám sát hiệu quả thực thi chức năng quản lý nhà nước của chính quyền cấp cơ sở theo quy chế dân bàn dân kiểm tra.

   4/ Kiểm soát tham nhũng khu vực công: đo lường cảm nhận và trải nghiệm của người dân về hiệu quả phòng chống tham nhũng của các cấp chính quyền bao gòm: kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương ; kiểm soát tham nhũng trong cung ứng  dịch vụ công; công bằng trong tuyển dụng nhân lực vào khu vực công và quyết tâm chống tham nhũng . Những chỉ số này cho thấy mức độ chịu đựng tham nhũng của cả chính quyền và người dân , đồng thời gợi mở những giải pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa tập quán tham nhũng đang ngày càng trở nên phổ biến.

  5/ Thủ tục hành chính công: Đo lường chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ở những lĩnh vực cần thiết nhất cho đời sống của người dân.bao gòm dịch vụ  chứng thực, xác nhận của chính quyền cơ sở; dịch vụ cấp giấy phép xây dựng; dịch vụ cấp giấy chững nhận quyền sử dụng đất và dịch vụ hành chính công cấp xã phường.như: thông tin có rõ ràng về quy trình,thủ tục, phí và lệ phí được niêm yết công khai; mức độ thạo việc của công chức,thái độ phục vụ của công chức , thủ tục đơn gản , hẹn này trả kết quả ,sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ…

   6/ Cung ứng dịch vụ công: Đo lường mức độ hiệu quả cung ứng bốn dịch vụ công căn bản cho người dân : Y tế công lập ,giáo dục tiểu học công lập;cơ sở hạ tầng căn bản và an ninh trật tự tại địa bàn khu dân cư. Người dân chia xẻ trải nghiệm của mình về mức độ thuận tiện khi sử dụng dịch vụ công ,và mức độ chất lượng sẵn có của các dịch vụ công căn bản ở cấp xã hường.,quận huyện và tỉnh  thành phố.

    Chỉ số PAPI thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

     Chỉ số PAPI  được thể hiện bằng điểm số theo từng nội dung,   Và  trên cơ sở đó hình thành  thứ  hạng cao thấp, được phân thành 4 loại: tốt, trung bình cao , trung bình thấp  và  thấp nhất,  có tính chất so sánh tương đối trong tổng số 63 tỉnh thành phố. Thứ hạng này có ý nghĩa so sánh,đối chứng, xác định mức độ hiệu quả quản trị và hành chính công đối với  từng địa phương .

      Giới thiệu riêng  chỉ số (PAPI) hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh của thành phố Hà nội và thành phố Hồ chí Minh là hai địa phương có diện tích lớn nhất, dân số đông nhất, nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh nhất, là đầu mối giao lưu quan hệ quốc tế nhiều nhất nước.. để nhìn nhận vai trò quan trọng và tính chất phức tạp trong quản lý  của 2 địa phương này mà người dân đã trải nghiệm thực tế trong thời gian  2011-2015.Và mong muốn cải thiện, nâng cao vai trò đầu tàu  nhiều hơn trong thời gian tới.

 +Thành phố Hà Nội:

      *Xếp hạng  chỉ số của năm: Xếp hạng theo các năm: 50/63 (năm 2015);   41/63 (năm 2014); 28/63 (năm 2013); 26/63 (năm 2012); 20/63 (năm 2011).

    Qua các chỉ số của năm, cho thấy hiệu quả quản trị và hành chính công của thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2015 liên tục sụt giảm . Năm 2011, Hà Nội ở vị trí  thứ 20/63, thuộc nhóm 16 tỉnh thành phố trung bình cao. Năm 2015 Hà nội ở vị trí thứ 50/63, thuộc nhóm  16 tỉnh thành phố thấp nhất.  Trong báo cáo PAPI của tổ chức nghiên cứu mới chỉ  thu nhận từ sự trải nghiệm của người dân mà chưa nêu rõ các yếu tố tác động  chủ quan và khách quan quản lý của chính quyền các cấp. Điều này có lẽ để dành cho sự   bức xúc  của chính quyền địa phương  các cấp trong nhiệm kỳ 2016-2021.

     * Xếp hạng các chỉ số thành phần:

  • Chỉ số tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Xếp hạng theo các năm: 21/63 (năm 2015); 16/63 (năm 2014); 18/63 (năm 2013); 19/63 (năm 2012); 11/63 (năm 2011).
  • Chỉ số công khai minh bạch: xếp hạng theo các năm: 41/63 (năm 2015); 25/63 (năm 2014); 10/63 (năm 2013); 10/63 (năm 2012);  11/63 (năm 2011)
  • Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân: Xếp hạng theo các năm: 31/63 (năm 2015); 36/63 (năm 2014); 20/63 (năm 2013); 13/63 (năm 2012); 21/63 (năm 2011).
  • Chỉ số kiểm soát tham nhũng khu vực công: Xếp hạng theo các năm: 60/63 (năm 2015) ; 58/63 (năm 2014); 52/63 (năm 2013); 53/63 (năm 2012); 55/63 (năm 2011).
  • Chỉ số thủ tục hành chính công: Xếp hạng theo các năm: 52/63 Năm 2015); 38/63 (năm 2014); 39/63 (năm 2013); 40/63 (năm 2012); 31/63 (năm 2011).
  • Chỉ số cung ứng dịch vụ công: Xếp hạng theo các năm: 50/63 (năm 2015); 34/63 (năm 2014); 24/63 (năm 2013); 16/63 (năm 2012); 7/63 (năm 2011)

 

Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh

+Thành phố Hồ Chí Minh:

   * Xếp hạng chỉ số của năm:  xếp hạng theo các năm: 47/63 (2015), 20/63 (năm 2014), 26/63 (năm 2013), 31/63 (năm 2012), 18/63 (năm 2011).

     Thứ hạng chỉ số năm của thành phố Hồ chí Minh cũng sụt giảm liên tục từ năm 2011- 2015. Năm 2011 thứ hạng 18/63, nhưng năm 2015 thứ hạng tụt xuống thứ hạng 47/63. Sự trồi sụt trong các năm có tính bất thường, không ổn định .Thứ  hạng  năm 2011 cao hơn năm 2012 (31/63),nhưng thấp hơn năm 2013 (26/63); năm 2015 (47/63) sụt giảm rất bất thường so với năm 2014 (20/63).

     Thứ hạng năm 2015 (47/63) nằm trong nhóm 16 địa phương xếp hạng trung bình thấp. Chỉ số PAPI của thành phố HCM cũng chỉ mới xếp hạng theo trải nghiệm của người dân, mà chưa nêu ró nguyên nhân của sự sụt giảm . Điều này cũng để dành  sự trăng trở, cho nhiệm kỳ lãnh đạo chính quyền các cấp của thành phố 2016-2021.

     * Xếp hạng chỉ số thành phần:

        – Chỉ số tham gia người dân ở cấp cơ sở. Thứ hạng  57/63 (năm 2015); 46/63 (năm 2014); 49/63 (năm 2013); 52/63 (năm 2012); 45/63 (năm 2011).

        –  Chỉ số công khai minh bạch: Thứ hạng  theo các năm: 32/63 (năm 2015); 28/63 (năm 2014); 12/63 (năm 2013); 31/63 (năm 2012); 11/63 (năm 2011).

       –  Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân: Thứ hạng theo các năm : 58/63 (năm 2015); 23/63 (năm 2014); 36/63 (năm 2013); 58/63 (năm 2012); 48/63 (năm 2011).

       –  Chỉ số kiểm soát tham nhũng trong khu vực công. Thứ hạng theo các năm: 55/63 (năm 2015); 20/63 (năm 2014); 25/63 (năm 2013); 17/63 (năm 2012) ; 15/63 (năm 2011)

       – Chỉ số Thủ tục hành chính công: Thứ hạng theo các năm:14/63 (năm 2015); 31/63 (năm 2014); 27/63 (năm 2013); 23/63 (năm 2012); 19/63 (năm 2011)

       –  Chỉ số Cung ứng dịch vụ công: Thứ hạng theo các năm: 7/63 (năm 2015); 6/63 (năm 2014); 12/63 (năm 2013); 3/63 (năm 2012); 9/63 (năm 2011).

Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng

  +Thành phố Đà Nẵng:

    * Xếp hạng chỉ số của năm: Xếp hạng theo các năm: 16/63 (2015); 12/63 (2014); 6/63 (2013) ; 4/63 (2012) ; 11/63 (2011).

      Qua xếp hạng chỉ số  của 5 năm, Đà Nẵng luôn ở tốp 16 địa phương đạt điểm cao nhất. Tuy nhiên so sánh theo năm, thì thứ hạng 4/63 (2012) và 6/63 (2013) là thứ hạng cao. Nhưng năm 2014, 2015 thì sụt giảm so với năm 2011. Tổ chức nghiên cứu khảo sát chỉ mới tập hợp từ sự trải nghiệm của người dân mà chưa nêu rõ các yếu tố tác động chủ quan và khách quan quản lý của chính quyền địa phương nhiệm kỳ 2011-2016. Tin rằng các cấp chính quyền Đà Nẵng nhiệm kỳ 2016-2021 sẽ có lý giải cụ thể .

   * Xếp hạng các chỉ số thành phần:

         – Chỉ số tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Thứ hạng 20/63 (2015) ; 37/63 (2014); 32/63 (2013); 24/63 (2012); 36/63 (2011)

         – Chỉ số công khai minh bạch: Thứ hạng 29/63 (2015); 17/63 (2014); 2/63 (2013); 28/63 (2012);38/63 (2011).

         – Chỉ số trách nhiệm giải trình với người dân : Thứ hạng 17/63 (2015); 13/63 (2014); 21/63 (2013); 14/63( 2012); 19/63 (2011).

         – Chỉ số kiểm soát tham những khu vực công: Thứ hạng 42/63 (2015); 44/63 (2014); 23/63 (2013); 5/63 (2012); 16/63 (2011)

         – Chỉ số thủ tục hành chính công thứ hạng theo các năm : 12/63 (2015); 1/63 (2014); 4/63( 2013); 3/63 (2012);  4/63 (2011).

         – Chỉ số cung ứng dịch vụ công : Thứ hạng theo các năm: 3/63 (2015); 2/63 (2014); 6/63 (2013);  1/63(2012); 1/63 (2011)./

LÊ ANH BA

ĐT&PT SỐ 61/2016

 

Check Also

Cover Mot nam nhin lai covid_0

VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XÃ HỘI TA ĐI TỚI

Năm 2020, tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp hơn so …